PHẦN I – KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và các trường hợp cấm kết hôn khác được pháp luật quy định. Hiện nay nhà nước Việt Nam chưa thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Hồ sơ chuẩn bị để đăng ký kết hôn
Trình tự thực hiện
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Kết hôn là thủ tục hành chính không được ủy quyền, tuy nhiên, luật sư có thể tư vấn, chuẩn bị toàn bộ hồ sơ và hỗ trợ tham gia cùng các bên khi đăng ký kết hôn, giúp việc kết hôn được thực hiện nhanh chóng thuận lợi.
- Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
- Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn khi nhận kết quả theo ngày hẹn trên Phiếu hẹn nhận kết quả do công chức làm công tác hộ tịch cấp vào ngày nộp hồ sơ.
Thời gian thực hiện
PHẦN II – LY HÔN
Các trường hợp ly hôn
Hồ sơ khách hàng chuẩn bị
Luật sư hỗ trợ
Thuận tình ly hôn hiểu theo quy định pháp luật
- Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
- “Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn” là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. “Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con” là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản.
Căn cứ các quy định trên, để được Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, vợ chồng phải thỏa thuận được về toàn bộ các vấn đề liên quan đến tài sản, con cái, nghĩa vụ khi ly hôn.
Luật sư T & Partners hỗ trợ tư vấn, thực hiện ly hôn nhanh theo yêu cầu.
Ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi đơn phương ly hôn) hiểu theo quy định pháp luật
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
“Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi căn cứ tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
“Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
“Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp: Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
- Chế độ tài sản của vợ chồng ưu tiên theo thỏa thuận của các bên vào thời điểm giải quyết vụ án hoặc thỏa thuận trước, trong hôn nhân đã ký. Trường hợp các bên không thỏa thuận được hoặc có tranh chấp theo thỏa thuận đã ký, Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài các quy định trên, đối với ly hôn đơn phương, pháp luật còn có quy định và hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ của vợ, chồng đối với bên thứ ba khi ly hôn; Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn; Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh; Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và các quy định khác có liên quan đến việc giải quyết các vấn đề sau ly hôn.
Liên hệ để được tư vấn, hỗ trợ kết hôn, ly hôn theo quy định pháp luật
Địa chỉ: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel/Zalo: +84-848-224-228 / 0848-224-228
Email: tuvanluat@trinh-partners.vn